BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 2636/QĐ-BNN-CB
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 2561/QĐ-BNN-KTHT ngày 23 tháng 9 năm 2010
giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ
sản và nghề muối,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình Bảo tồn và
phát triển làng nghề với những nội dung chủ yếu sau đây:
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1.
Quan điểm
- Bảo tồn
và phát triển làng nghề trên cơ sở phát triển hài hòa giữa sản xuất hàng hóa
với bảo vệ môi trường và gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống theo
hướng bảo tồn để phát triển và phát triển để bảo tồn.
- Bảo tồn
và phát triển làng nghề phải kết hợp phát triển hài hòa các cơ sở ngành nghề
quy mô vừa và nhỏ, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
các làng nghề, chú trọng phát triển các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nông thôn ở làng nghề.
- Bảo tồn
và phát triển làng nghề trên cơ sở phát huy sự tham gia của cộng đồng gắn liền
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, từng bước
hình thành các thị trấn, thị tứ và phát triển nông thôn mới.
- Bảo tồn
và phát triển làng nghề phải gắn với thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế,
đẩy mạnh xuất khẩu, phù hợp phát triển kinh tế xã hội và phát huy lợi thế so
sánh của mỗi vùng, mỗi địa phương, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa
đói giảm nghèo, giảm dần khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn.
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu
của Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề là phát triển làng nghề, ngành
nghề, dịch vụ, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, xóa đói giảm
nghèo, tạo việc làm, phát huy bản sắc dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn
đấu đến năm 2015 đạt:
- Thu
nhập tăng từ các hoạt động phi nông nghiệp từ 2 - 4 lần so với sản xuất thuần
nông;
- Tỷ lệ
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm tăng 15-17%, đạt kim ngạch 1,5 tỷ USD;
- Giảm
thiểu ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề chế biến
lương thực, thực phẩm, sản xuất thủ công mỹ nghệ, kim khí…;
- Bảo tồn
30 - 40 làng nghề truyền thống theo hướng vào bảo tồn các làng nghề truyền
thống, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc…
- Phát
triển 50 - 70 làng nghề mới và làng nghề gắn với du lịch; chú trọng phát triển
nghề truyền thống, làng nghề mới ở những nơi bị thu hồi đất nông nghiệp, khu
vực người dân tộc thiểu số…
b) Phấn
đấu đến năm 2020 đạt:
- Tỷ lệ
lao động nông thôn được đào tạo nghề: 80%;
- Tỷ lệ
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm tăng 17-20%, đạt kim ngạch 2,0-2,5 tỷ
USD;
- Không
còn hộ nghèo tại các làng nghề;
- Cơ bản
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề;
- Bảo tồn
455 làng nghề truyền thống;
- Phát
triển 300 làng nghề phát triển mới và làng nghề du lịch.
II.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Bảo
tồn và phát triển làng nghề truyền thống
a) Khôi phục, bảo tồn các làng nghề truyền thống từ lâu đời đang
có nguy cơ bị mai một, thất truyền
- Đối với
những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi, xác định
bảo tồn là chính, coi đó là tài sản văn hóa quốc gia; tiến hành điều tra, xác
định và xây dựng dự án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt
động “trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa.
- Đối với
những làng nghề có khó khăn, phát triển theo hướng sản xuất sản phẩm đơn chiếc
(đặc trưng), có giá trị kinh tế và hàm lượng văn hóa cao làm hàng dân dụng, phổ
thông, hàng phục vụ du lịch.
- Tăng
cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của
làng nghề, hỗ trợ xây dựng các phòng và nhà trưng bày, bảo tàng nghề, làng nghề
thủ công mỹ nghệ, khu trình diễn nghề truyền thống; xây dựng các trung tâm đào
tạo nghề, trung tâm xúc tiến thương mại sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ…
- Chuyển
đổi một số ngành nghề, làng nghề khó khăn về thị trường thông qua sự hỗ trợ về
vốn đầu tư, đào tạo nghề, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện
cho các làng nghề được phục hồi và phát triển.
b) Những làng nghề phát triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu
vực lân cận
- Khôi
phục sản xuất tại những làng nghề đã và đang bị mai một nhưng trên thị trường
có nhu cầu; chú trọng một số nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có từ
lâu đời, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát
triển mạnh các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống, chú trọng phát triển
những sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu lớn và giá trị kinh tế cao; khuyến khích
sự lan tỏa, cấy nghề truyền thống ra vùng xung quanh và đẩy mạnh hỗ trợ phát
triển sản phẩm mới.
- Quan
tâm phát triển các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chú trọng sản xuất
các mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng.
- Sử dụng
công nghệ truyền thống kết hợp áp dụng cơ khí hóa một số công đoạn sản xuất thủ
công mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống
của sản phẩm.
c) Những làng nghề phát triển cầm chừng, không ổn định
- Khuyến
khích và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ tay nghề cao và các cơ sở sản
xuất làm một số loại sản phẩm cao cấp, đáp ứng thị hiếu khách hàng.
- Chú
trọng bảo tồn một số công nghệ cổ truyền tinh xảo, độc đáo và có hướng đổi mới,
phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với sản xuất tại các làng
nghề.
d) Bảo tồn và phát triển nghề thủ công truyền thống của các dân
tộc
- Nghiên
cứu, ban hành hệ thống chính sách đồng bộ về bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống ở vùng đồng bào dân tộc.
- Tiến
hành điều tra, khảo sát các nghề thủ công truyền thống và xây dựng, thực hiện
Dự án bảo tồn và phát triển nghề thủ công truyền thống của đồng bào dân tộc.
- Hỗ trợ
việc chuyển giao công nghệ, cải tiến mẫu mã, kiểm tra chất lượng sản phẩm; tìm
kiếm thị trường trong và ngoài nước thông qua các hội chợ, triển lãm giới thiệu
sản phẩm, cung cấp thông tin thị trường.
- Xây
dựng các làng thủ công mỹ nghệ truyền thống nhằm lưu giữ, trưng bày, trình
diễn, nghiên cứu các nghề thủ công truyền thống của đồng bào dân tộc.
2.
Phát triển làng nghề gắn với du lịch
a) Hướng phát triển làng nghề gắn với du lịch
- Thực
hiện quy hoạch và xây dựng các tuyến, điểm du lịch gắn với làng nghề trong cả
nước và ở từng địa phương; đánh giá tình hình khai thác, tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, hiện trạng quy hoạch, kiến trúc và hạ tầng cơ sở.
- Xây
dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp và phát triển làng nghề gắn với các tuyến, điểm
du lịch.
- Hỗ trợ
các làng nghề khôi phục, phát triển các nghề truyền thống, hoạt động văn hóa
dân gian, xây dựng môi trường du lịch văn hóa, cải thiện cơ sở hạ tầng kết hợp
bảo vệ môi trường du lịch sinh thái.
b) Phát triển làng nghề gắn với các tuyến du lịch
- Tập trung
quảng bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề, cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ
nhân của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.
- Tổ chức
các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng, du lịch về cội nguồn, du lịch nông nghiệp và các tuyến du lịch khác.
- Xây
dựng mới và nâng cấp các tuyến du lịch làng nghề đã có.
c) Phát triển làng nghề gắn với các điểm du lịch
- Ưu tiên
phát triển hạ tầng, bảo vệ môi trường, xúc tiến thương mại, chính sách đối với
nghệ nhân, vay vốn ưu đãi, chính sách khuyến khích nghiên cứu, sáng tạo mẫu sản
phẩm… tại các làng nghề gắn với điểm du lịch.
- Hỗ trợ
hoạt động tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân trong làng thực hiện quy
định về vệ sinh môi trường; xây dựng công trình thu gom và xử lý chất thải; ứng
dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm môi trường.
- Phát
triển các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại làng nghề; tổ chức các khu vực tập trung
các cửa hàng bán sản phẩm của làng nghề.
- Xây
dựng các xưởng, khu sản xuất đủ điều kiện làm điểm du lịch để tổ chức tham quan
cho du khách trong và ngoài nước.
- Đầu tư
phát triển các điểm làng nghề gắn với du lịch.
3.
Phát triển làng nghề mới, phấn đấu thực hiện mỗi làng một nghề
a) Đối với những làng đã có nghề
- Khôi
phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hóa truyền thống trong sản phẩm, bí quyết nghề,
đồng thời thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao khả năng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Xây
dựng kế hoạch, dự án để thúc đẩy phát triển nhân rộng ra nhiều hộ trong làng;
tăng cường liên kết với các doanh nghiệp để cải tiến mẫu mã, cung cấp vốn và
thông tin thị trường; đào tạo nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của các chủ
cơ sở sản xuất…
b) Đối với các làng chưa có nghề phi nông nghiệp
- Thúc
đẩy phát triển ngành nghề phi nông nghiệp với hình thức du nhập phát triển nghề
thông qua việc học tập, phổ biến, lan tỏa từ các làng nghề truyền thống, làng
nghề đã có sản phẩm trên thị trường.
- Xây
dựng các dự án khôi phục nghề cũ (nếu có), chú trọng phát triển các loại hình
dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nông thôn.
- Những
làng nghề mới cần hướng tập trung vào phát triển các ngành nghề chế biến nông
lâm thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch và sản xuất sản phẩm cơ khí phục
vụ sản xuất nông nghiệp; ưu tiên chế biến các sản phẩm sạch.
c) Phát triển, kết hợp các loại hình kinh tế và tổ chức sản xuất,
kinh doanh
- Phát
triển mối liên kết doanh nghiệp xuất khẩu với gia công bán thành phẩm ở các
làng nghề.
- Khuyến
khích mở rộng quy mô, tập trung vốn, tạo mặt bằng sản xuất thuận lợi trong các
khu/cụm công nghiệp ngành nghề tại địa phương.
- Thu hút
liên doanh, liên kết, góp vốn, xúc tiến hình thành các công ty, xí nghiệp, hoặc
các tổ chức kinh tế cổ phần.
d) Định hướng phát triển một số làng nghề mới
- Phát
triển làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
- Phát
triển làng nghề bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản, gây trồng và kinh doanh
sinh vật cảnh
- Phát
triển nghề cơ khí nhỏ ở nông thôn
- Phát
triển dịch vụ ở nông thôn
III.
NGUỒN VỐN
1. Nhà
nước tạo cơ sở pháp lý khuyến khích sự tham gia của người dân, các thành phần
kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước, chú trọng thực hiện lồng ghép với các
Chương trình, dự án khác để đầu tư bảo tồn và phát triển làng nghề. Nguồn vốn
đầu tư: Vốn ngân sách nhà nước hàng năm (ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, vốn ODA), đóng góp của người dân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Trước
mắt, cần sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn một số dự án có ý nghĩa quan trọng
trong bảo tồn và phát triển các làng nghề làm thí điểm để tổng kết, rút kinh
nghiệm cho việc xây dựng và triển khai Chương trình trên toàn quốc.
2. Căn cứ
vào kế hoạch hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề để bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy
định hiện hành.
3. Ngân
sách địa phương, hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý ô nhiễm
môi trường làng nghề. Đối với các tỉnh khó khăn về nguồn thu ngân sách, ngân
sách trung ương hỗ trợ một phần trong dự toán hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương có cơ chế hỗ trợ các dự án bảo
tồn, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
4. Nguồn
vốn thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn, Dự án
Bảo tồn và Phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản
phẩm thực hiện theo hướng dẫn của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới và các văn bản hướng dẫn thi hành.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về
quy hoạch.
a) Khẩn
trương xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phát triển các
làng nghề, cụm công nghiệp/cơ sở ngành nghề nông thôn, hình thành các thị trấn,
thị tứ mới ở nông thôn.
b) Chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề được xây dựng, triển khai thực hiện phải
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước, trong đó chú trọng bảo tồn và
phát triển làng nghề, vùng nghề gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu và bảo vệ
môi trường.
c) Đối
với quy hoạch vùng nguyên liệu cho các nghề thủ công, bao gồm vùng nguyên liệu
quốc gia và vùng nguyên liệu địa phương; triển khai xây dựng quy hoạch và có kế
hoạch đầu tư, gây dựng các loại giống cây nguyên liệu có chất lượng cao cung
cấp cho các làng nghề.
d) Thực
hiện lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội ở Trung ương
và địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được hưởng lợi cùng tham
gia vào quá trình lập và thực hiện các chương trình, dự án theo phương châm dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
2. Về
chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề và
đất đai
a) Ngân
sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường
cho các làng nghề; ưu tiên các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các
tuyến điểm phát triển làng nghề gắn với du lịch.
b) Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.
c) Áp
dụng chính sách ưu tiên đối với các dự án bảo tồn và phát triển làng nghề khi
di dời ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch.
d) Thực
hiện các chính sách ưu đãi trong thuế đất, chuyển nhượng, thế chấp, quyền về sử
dụng đất; giá thuê đất ở mức thấp nhất và miễn tiền thuê đất cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn, đặc biệt là nghề thủ công truyền thống của đồng bào dân
tộc và các nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống cần phải bảo tồn.
3. Về
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a) Khuyến
khích Nghệ nhân trực tiếp mở lớp truyền nghề; các lớp đào tạo thợ lành nghề,
giáo viên dạy nghề và người thiết kế mẫu trong các làng nghề và hoạt động tư
vấn phát triển sản phẩm.
b) Lao
động nông thôn trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được áp dụng chính sách đào
tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
c) Phát
triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp
xã, làng, bản và đào tạo, dạy nghề cho lao động nông thôn, tổ chức giao lưu học
hỏi kinh nghiệm trong nước và quốc tế. Mỗi địa phương có chế độ ưu đãi để thu
hút các nghệ nhân, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi tham gia vào phát triển ngành
nghề, làng nghề.
d) Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các nghệ nhân, chuyên gia nước
ngoài truyền dạy nghề, kinh nghiệm, bí quyết sản xuất các nghề thủ công mỹ
nghệ.
e) Các cơ
sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình tham gia vào sản xuất, kinh doanh lĩnh
vực ngành nghề nông thôn được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
g) Xây
dựng chính sách phong tặng danh hiệu Nghệ nhân, làng nghề truyền thống, nghề
truyền thống; hàng năm tổ chức trao giải “Sản phẩm tiêu biểu” cho các sản phẩm
mới kết hợp với cuộc thi sản phẩm thủ công.
4. Về
khoa học, công nghệ và môi trường
a) Xây
dựng chương trình quốc gia về khoa học công nghệ cho phát triển ngành nghề nông
thôn; xây dựng chính sách khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong
lĩnh vực bảo tồn và phát triển làng nghề, đặc biệt là các nghề truyền thống và
phát triển nghề mới.
b) Ưu
tiên đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ để phát triển làng nghề mới trong lĩnh vực bảo quản, chế biến nông,
lâm, thủy sản; khuyến khích và đầu tư hỗ trợ cho các nghiên cứu, thử nghiệm sản
phẩm mới trong các làng nghề.
c) Hỗ trợ
kinh phí đối với cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học, đổi mới công nghệ thiết bị để bảo tồn, phát triển các làng nghề
truyền thống, làng nghề mới và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
d) Có
chính sách khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đổi mới công nghệ phục
vụ cho bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề; ban hành chính sách tạo
điều kiện thuận lợi để các nghệ nhân trong làng nghề tham gia nghiên cứu khoa
học, kể cả làm chủ các đề tài, dự án; khuyến khích, đầu tư 100% cho các đề tài
khôi phục kỹ thuật truyền thống, hiện đại hóa công nghệ truyền thống và mở mang
nghề mới từ nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, các Bộ ngành
và địa phương.
đ) Về
quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quản lý chất lượng sản phẩm làng nghề, đặc biệt là sản phẩm chế biến, hàng thủ
công mỹ nghệ… có ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và môi trường.
Nguồn
kinh phí bố trí hàng năm từ Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi
giai đoạn 2011 – 2015 tại Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ; các chương trình, dự án và nguồn vốn sự nghiệp khoa
học của các Bộ, ngành có liên quan. Mức kinh phí hỗ trợ cụ thể theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
5. Về
chính sách đầu tư, tín dụng và thuế
a) Tăng
cường đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ,
xử lý ô nhiễm môi trường… Xây dựng hệ thống tài chính có thể tiếp cận dễ dàng với
ngân hàng; tăng cường liên kết với các tổ chức kinh tế, xã hội và các nhà tài
trợ đầu tư để bảo tồn và phát triển làng nghề.
b) Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực bảo tồn và phát
triển làng nghề, đặc biệt là các dự án phát triển làng nghề gắn với du lịch và
phát triển làng nghề mới; Các hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở làng nghề
được vay vốn tín dụng theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
c) Các dự
án đầu tư trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển làng nghề được hưởng các ưu đãi
đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Được
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân
và các loại thuế có liên quan khác theo quy định để đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực bảo tồn, phát triển làng nghề ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc và khôi phục, bảo tồn các nghề, làng nghề truyền thống.
e) Hỗ trợ
kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý môi trường cho các làng nghề
truyền thống, các điểm phát triển làng nghề gắn với du lịch, các làng nghề
truyền thống thuộc khu vực khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa theo quy định hiện hành.
6. Về
xúc tiến thương mại
a) Hỗ trợ
điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm
thủ công mỹ nghệ và các cơ sở ngành nghề nông thôn.
b) Các cơ
sở ngành nghề nông thôn được nhà nước hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại theo
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và các quy định có liên quan khác;
xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại ngành nghề nông thôn từ
nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Các cơ
sở ngành nghề nông thôn được hỗ trợ kinh phí thuê gian hàng, chi phí vận chuyển
và các chi phí có liên quan khác khi tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài
nước theo quy định hiện hành.
d) Các cơ
sở ngành nghề nông thôn, doanh nghiệp sản xuất ngành nghề nông thôn nếu có dự
án kinh doanh hiệu quả sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu theo quy định hiện hành.
e) Đẩy
mạnh áp dụng thương mại điện tử, hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn, doanh
nghiệp, làng nghề xây dựng hệ thống thông tin nhằm giới thiệu, quảng bá sản
phẩm làng nghề; xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, trước mắt tăng nguồn kinh
phí hỗ trợ để thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng Internet nhằm
quảng bá thương hiệu và các sản phẩm làng nghề.
f) Đầu tư
xây dựng các chợ, cửa hàng, trung tâm ở địa phương có làng nghề, các trạm nghỉ
ven đường quốc lộ hoặc ở các điểm du lịch, sân bay… để quảng bá giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm.
g) Khuyến
khích thành lập các trung tâm nghiên cứu, thiết kế mẫu mã, sản phẩm mới phục vụ
cho các cơ sở sản xuất theo định hướng đáp ứng nhu cầu nhập khẩu sản phẩm ngành
nghề nông thôn của thị trường trong và ngoài nước.
h) Tổ
chức thực hiện việc cung cấp thông tin thường xuyên về thị trường, những quy
định về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng, các rào cản kỹ thuật
để cơ sở ngành nghề nông thôn có cơ sở định hướng sản xuất, xuất khẩu phù hợp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục
chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; - Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, ngành có liên quan (để p/h); - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Vụ, Cục, Trung tâm có liên quan thuộc Bộ (để t/h); - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (để t/h); - Chi cục Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố (để t/h); - Lưu: VT, CB. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Hồ Xuân Hùng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét